Tin tức & Sự kiện
Thị trường - Công nghệ

Truy vấn cơ sở dữ liệu đóng vai trò gì trong quản lý cơ sở dữ liệu?

time 10 tháng 11, 2023

Trong bối cảnh dữ liệu được xem là nguồn tài nguyên quý giá cho nhiều hoạt động khác nhau, với số lượng tăng lên nhanh chóng, cách tìm kiếm dữ liệu cần thiết nhanh chóng, chính xác là nhu cầu thiết yếu của mọi cá nhân, tổ chức.

Nói một cách dễ hiểu, tìm kiếm một cuốn sách trong thư viện được sắp xếp gọn gàng theo quy luật nào đó chắc chắn sẽ dễ dàng hơn việc tìm kiếm trong một kho sách bừa bộn.

Ở thời đại bùng nổ dữ liệu như hiện nay, truy vấn dữ liệu đóng vai trò quan trọng, cung cấp thông tin cần thiết trong nhiều tình huống.

Truy vấn là gì?

Một truy vấn dữ liệu là một câu hỏi hoặc một yêu cầu cung cấp thông tin. Trong khoa học máy tính, các truy vấn về cơ bản là giống nhau, điểm khác biệt duy nhất là câu trả lời hoặc thông tin truy xuất đến từ cơ sở dữ liệu .

Truy vấn cơ sở dữ liệu có nghĩa là gì?

Truy vấn cơ sở dữ liệu là truy vấn hành động hoặc truy vấn chọn. Truy vấn chọn là truy vấn truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Truy vấn hành động yêu cầu các thao tác bổ sung trên dữ liệu, chẳng hạn như chèn, cập nhật, xóa hoặc một số hình thức thao tác dữ liệu khác.

Điều này không có nghĩa là người dùng chỉ nhập yêu cầu ngẫu nhiên. Để cơ sở dữ liệu hiểu yêu cầu, nó phải nhận được truy vấn dựa trên mã được xác định trước. Mã đó là một ngôn ngữ truy vấn.

Trong ngôn ngữ hàng ngày, truy vấn chỉ đơn giản là yêu cầu cung cấp thông tin. Tương tự, ý nghĩa của truy vấn trong quản lý cơ sở dữ liệu là yêu cầu tìm kiếm, cung cấp dữ liệu.

Khi người dùng thực hiện truy vấn, công cụ cơ sở dữ liệu của họ sẽ truy xuất thông tin từ bảng cơ sở dữ liệu (hoặc tổ hợp các bảng) và chuyển đổi nó thành định dạng mà con người có thể đọc, chắt lọc thông tin: Bảng biểu, chữ viết, hình ảnh,... 

Sau đó, người dùng có thể kiểm tra thông tin từ cơ sở dữ liệu của mình để hiểu rõ hơn về những vấn đề mà họ đang tìm kiếm câu trả lời.

Truy vấn trong SQL là gì?

Ngôn ngữ truy vấn được sử dụng để thực hiện truy vấn trong cơ sở dữ liệu và Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc của Microsoft (SQL - Structured Query Language) là tiêu chuẩn.

Mặc dù SQL của Microsoft là ngôn ngữ phổ biến nhất, nhưng vẫn còn có nhiều loại cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ khác. Chúng bao gồm cơ sở dữ liệu NoSQL và cơ sở dữ liệu đồ thị, ngôn ngữ truy vấn Cassandra (CQL - Cassandra Query Language), Tiện ích mở rộng khai thác dữ liệu (DMX - Data Mining Extensions), Neo4j Cypher và XQuery.

So sánh SQL và NoSQL

Cơ sở dữ liệu hiện đại được chọn dựa trên cấu trúc dữ liệu và xem xét cơ sở dữ liệu đó là dạng có quan hệ (SQL) hay không quan hệ (NoSQL). Mặc dù cả hai đều là những lựa chọn khả thi, nhưng chúng có một số điểm khác biệt.

Ví dụ: Cơ sở dữ liệu NoSQL có thể mở rộng theo chiều ngang (scale out), trong khi cơ sở dữ liệu SQL có thể mở rộng theo chiều dọc (scaling up). Cơ sở dữ liệu SQL cũng có lược đồ được xác định trước và sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc. Ngược lại, cơ sở dữ liệu NoSQL tận dụng các lược đồ động cho dữ liệu phi cấu trúc và dựa trên tài liệu với biểu đồ, giá trị khóa hoặc kho lưu trữ nhiều cột.


SQL và NoSQL có những đặc điểm khác biệt cụ thể - Ảnh: Internet

Truy vấn hoạt động như thế nào?

Truy vấn có thể đảm nhận một vài nhiệm vụ khác nhau. Về cơ bản, truy vấn được sử dụng để tìm dữ liệu cụ thể bằng cách lọc theo tiêu chí rõ ràng. Truy vấn cũng giúp tự động hóa nhiều tác vụ quản lý, tóm tắt dữ liệu và tham gia vào các phép tính.

Ngoài ra, truy vấn có thể bao gồm nối thêm, chéo bảng, xóa, tạo bảng, tham số, tổng và cập nhật.

Trong khi đó, một tham số truy vấn chạy các biến thể của một truy vấn cụ thể, nhắc người dùng chèn một giá trị trường rồi sử dụng giá trị đó để tạo tiêu chí. Mặt khác, truy vấn tổng số cho phép người dùng nhóm và tóm tắt dữ liệu.

Cơ sở dữ liệu quan hệ SQL chứa những bản ghi hoặc hàng thông tin. Truy vấn câu lệnh SQL SELECT cho phép người dùng chọn và trả dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về ứng dụng.

Truy vấn kết quả được lưu trữ trong một bảng chung, gọi là tập hợp kết quả. Người dùng có thể chia nhỏ câu lệnh CHỌN (SELECT) thành các danh mục khác như TỪ (FROM), Ở ĐÂU (WHERE) và ĐẶT HÀNG BỞI (ORDER BY). Truy vấn SQL SELECT cũng có thể nhóm và tổng hợp dữ liệu để phân tích hoặc tóm tắt.

Ở mức cơ bản nhất, truy vấn giống như gọi một tách cà phê tại quán cà phê. Khách hàng bước đến chỗ nhân viên pha quầy và đưa ra yêu cầu của mình bằng cách hỏi, "Tôi có thể uống một tách cà phê được không?" Nhân viên pha chế hiểu yêu cầu của khách hàng và phục vụ đúng yêu cầu. Các truy vấn cũng hoạt động theo cách thức tương tự.

Những mã code cho một truy vấn cụ thể nào đó được sử dụng chung cho mọi ngôn ngữ. Như vậy, cả người dùng và cơ sở dữ liệu có thể dễ dàng trao đổi thông tin vì cả hai đều "nói" cùng một ngôn ngữ.

Tuy nhiên, truy vấn bằng ngôn ngữ không phải là cách duy nhất để yêu cầu thông tin từ cơ sở dữ liệu. Ví dụ, người dùng thực hiện truy vấn bằng cách sử dụng tham số có sẵn.

Công cụ truy vấn cơ sở dữ liệu

Query folding

Đối với các nguồn dữ liệu SQL và NoSQL như Active Directory, OData hoặc Exchange, cần có một công cụ kết hợp "dịch" từ Ngôn ngữ M - ngôn ngữ chuyển đổi dữ liệu của Power Query (một công cụ chuyển đổi và kết hợp dữ liệu) - sang ngôn ngữ được hiểu bởi nguồn dữ liệu cơ sở. Thông thường, ngôn ngữ đó sẽ là SQL.

Khi các phép tính và phép biến đổi phức tạp được đẩy trực tiếp vào nguồn, Power Query sử dụng công cụ truy vấn cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh mẽ, được phát triển để xử lý khối lượng dữ liệu lớn một cách hiệu quả.

Query folding mô tả khả năng tạo một câu lệnh truy vấn của Power Query để truy xuất và chuyển đổi dữ liệu nguồn. Công cụ kết hợp Power Query cố gắng thực hiện query folding để nâng cao hiệu quả bất cứ khi nào có thể.

Người dùng cũng cảm thấy thuận tiện hơn khi thực hiện hàng trăm chuyển đổi dữ liệu khác nhau nhờ Power BI, nền tảng kinh doanh thông minh của Microsoft, tích hợp trong Power Query để tham gia vào query folding. Power BI bao gồm nhiều công cụ tổng hợp, phân tích, trực quan hóa và chia sẻ dữ liệu.


Công cụ truy vấn cơ sở dữ liệu Power Query của Microsoft là công cụ truy vấn được nhiều doanh nghiệp và cá nhân sử dụng hiện nay - Ảnh: Internet

Truy vấn tìm kiếm trên web

Truy vấn tìm kiếm trên web mô tả những gì người dùng tìm kiếm khi họ nhập câu hỏi hoặc câu, từ bất kỳ nào đó trên công cụ tìm kiếm như Bing, Google hoặc Yahoo. 

Truy vấn công cụ tìm kiếm cung cấp thông tin theo cách này khác rất nhiều so với truy vấn SQL, vì chúng không yêu cầu tham số vị trí hoặc từ khóa. Truy vấn của công cụ tìm kiếm về cơ bản là yêu cầu thông tin cho một chủ đề cụ thể.

Các công cụ tìm kiếm sử dụng một thuật toán để tìm kiếm và trả lại kết quả chính xác nhất theo từng yêu cầu. Chúng sắp xếp kết quả tìm kiếm dựa trên mức độ quan trọng và độ chính xác/liên quan.

Các loại truy vấn tìm kiếm bao gồm điều hướng, thông tin và giao dịch. Tìm kiếm điều hướng nhằm mục đích tìm một trang web cụ thể; Tìm kiếm thông tin được thiết kế để bao trùm một chủ đề rộng; Tìm kiếm giao dịch nhằm hoàn tất một giao dịch bất kỳ, chẳng hạn như mua một món đồ trên sàn thương mại điện tử.

Những dạng truy vấn khác

Một số truy vấn không liên quan gì đến những loại nêu trên có thể kể tới querySelector() trong JavaScript và lỗi truy vấn trên Facebook.

Hàm querySelector() của JavaScript giúp người dùng tìm kiếm tất cả các phần tử trong một trang web mà thỏa mãn một số điều kiện được chỉ định bằng một chuỗi của CSS selector.

Để trả về tất cả phần tử phù hợp, nhà phát triển cũng sử dụng phương thức querySelectorAll(). Bất cứ khi nào bộ chọn không hợp lệ, quy trình sẽ đưa ra một ngoại lệ SyntaxError. Nếu không có kết quả khớp, querySelector() trả về giá trị rỗng.

Lỗi truy vấn xảy ra trên Facebook vì một số lý do cụ thể. Bất cứ khi nào có lỗi xảy ra, người dùng sẽ nhận được thông báo như "Lỗi khi thực hiện truy vấn". Điều này thường được khắc phục bằng cách khởi động lại thiết bị, làm mới trang, đăng xuất và đăng nhập lại hoặc xóa bộ nhớ cache và cookie.

Cơ sở dữ liệu là rất quan trọng để xây dựng ứng dụng. Chúng lưu trữ dữ liệu, giúp các ứng dụng hoạt động bình thường. Truy vấn dữ liệu là yêu cầu cơ bản đối với cơ sở dữ liệu, giúp người dùng dễ dàng kiểm soát tất cả thông tin được lưu trên hệ thống.

Nguồn tham khảo:

https://www.techtarget.com/searchdatamanagement/definition/query